1. Tất cả thuốc bảo vệ
thực vật dùng để phòng trừ sinh vật gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng cây
trồng; bảo quản thực vật; khử trùng kho; trừ mối hại công trình xây dựng và đê
điều; trừ cỏ trên đất không trồng trọt; làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng
(có tên thương phẩm riêng) phải được đăng ký vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi là Danh mục).
2. Tổ chức, cá nhân
trong nước hoặc nước ngoài (có văn phòng đại diện, công ty, chi nhánh công ty
kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật đang được phép hoạt động tại Việt Nam) sản xuất hoạt chất
thuốc bảo vệ thực vật (sau đây gọi là hoạt chất), thuốc bảo vệ thực vật
kỹ thuật (sau đây gọi là thuốc kỹ thuật) hoặc thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm
từ thuốc kỹ thuật (sau đây gọi là thuốc thành phẩm) được trực tiếp đứng tên
đăng ký thuốc bảo vệ thực vật do mình sản xuất.
3. Tổ chức, cá nhân sản
xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm không trực tiếp đứng tên
đăng ký được ủy quyền cho duy nhất 01 tổ chức, cá nhân đủ điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều 50 của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật đứng tên đăng ký mỗi loại
thuốc bảo vệ thực vật của mình.
4. Mỗi tổ chức, cá nhân
được ủy quyền đứng tên đăng ký được nhận ủy quyền duy nhất của 01 nhà sản xuất
hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm cho mỗi loại hoạt chất, thuốc kỹ
thuật hoặc thuốc thành phẩm.
5. Tổ chức, cá nhân đứng
tên đăng ký:
a) Được đăng ký 01 tên
thương phẩm cho mỗi hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm để phòng,
trừ sinh vật gây hại hoặc điều hòa sinh trưởng cây trồng. Trường hợp các hoạt
chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm này dùng để khử trùng kho; bảo quản
thực vật; trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều; thuốc xử lý hạt giống phải
đăng ký thêm 01 tên thương phẩm khác;
b) Chỉ đăng ký 01 hàm
lượng hoạt chất cho mỗi dạng thành phẩm của thuốc bảo vệ thực vật;
c) Được chuyển nhượng
tên thương phẩm, việc chuyển nhượng phải đảm bảo các quy định tại khoản 2, 3, 4
và điểm a, b khoản 5 của Điều này;
d) Không thay đổi tên
thương phẩm thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục trừ trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc tòa án có kết luận bằng văn bản về việc vi
phạm nhãn hiệu hàng hóa của tên thương phẩm trong Danh mục;
đ) Được thay đổi nhà sản
xuất ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật trong trường hợp
nhà sản xuất ngừng cung cấp sản phẩm hoặc có sự thỏa thuận chấm dứt ủy quyền bằng
văn bản giữa nhà sản xuất và tổ chức, cá nhân được ủy quyền.
6. Sau 05 năm kể từ
ngày tổ chức, cá nhân đăng ký đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chính
thức cho thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất chưa có trong Danh mục, các tổ chức,
cá nhân khác mới được nộp hồ sơ đăng ký bổ sung tên thương phẩm mới cho thuốc bảo
vệ thực vật có hoạt chất đó.
7. Thuốc bảo vệ thực vật
có thành phần hoạt chất là hỗn hợp của các chất hóa học và sinh học được quản
lý như thuốc hóa học.
1. Thuốc bảo vệ thực vật
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi là
Danh mục cấm).
2. Thuốc thành phẩm hoặc
hoạt chất trong thuốc thành phẩm có độc cấp tính loại I, II theo phân loại của
Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS), trừ thuốc bảo
vệ thực vật sinh học, thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử trùng, thuốc
trừ chuột; thuốc trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều; thuốc bảo quản lâm sản
mà lâm sản đó không dùng làm thực phẩm và dược liệu.
3. Thuốc bảo vệ thực vật
có nguy cơ cao ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi, hệ sinh thái,
môi trường, gồm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật
được cảnh báo bởi Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO), Chương
trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO); Thuốc bảo
vệ thực vật có trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam;
b) Thuốc bảo vệ thực vật
hoá học là hỗn hợp của các loại thuốc bảo vệ thực vật có công dụng khác nhau
(trừ sâu, trừ cỏ, trừ bệnh, điều hoà sinh trưởng) trừ thuốc xử lý hạt giống;
c) Thuốc bảo vệ thực vật
chứa vi sinh vật gây bệnh cho người;
d) Thuốc bảo vệ thực vật
gây đột biến gen, ung thư, độc sinh sản cho người;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật
hóa học đăng ký phòng trừ sinh vật gây hại thực vật hoặc điều hoà sinh trưởng
cho cây ăn quả, cây chè, cây rau hoặc để bảo quản nông sản sau thu hoạch có độ
độc cấp tính của hoạt chất hoặc thành phẩm thuộc loại III, IV theo GHS; thuộc
nhóm clo hữu cơ; có thời gian cách ly ở Việt Nam trên 07 ngày.
4. Thuốc bảo vệ thực vật
trùng tên thương phẩm với tên hoạt chất hoặc tên thương phẩm của thuốc bảo vệ
thực vật khác trong Danh mục.
5. Thuốc bảo vệ thực vật
chứa hoạt chất methyl bromide.
6. Thuốc bảo vệ thực vật
đăng ký để phòng trừ các loài sinh vật không phải là sinh vật gây hại thực vật ở
Việt Nam.
7. Thuốc bảo vệ thực vật
được sáng chế ở nước ngoài nhưng chưa được phép sử dụng ở nước ngoài.
1. Thuốc bảo vệ thực vật
bị loại khỏi Danh mục trong các trường hợp sau:
a) Thuốc bảo vệ thực vật
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 49; điểm b, c khoản 1
Điều 54 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
b) Thuốc bảo vệ thực vật
trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam, cảnh báo bởi Tổ chức Nông nghiệp và
Lương thực Liên Hợp Quốc (FAO), Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc
(UNEP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
2. Quy trình loại thuốc
bảo vệ thực vật khỏi Danh mục
a) Trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này, Cục Bảo vệ thực vật báo cáo và đề xuất với Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng văn bản loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật
khỏi Danh mục;
b) Trường hợp quy định
tại điểm a, b khoản 2 Điều 49 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Cục Bảo vệ thực
vật tổng hợp thông tin, thành lập Hội đồng khoa học để xem xét, tư vấn việc loại
bỏ thuốc bảo vệ thực vật, báo cáo và đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định việc loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh
mục;
c) Trường hợp quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 49; điểm b, c khoản 1 Điều 54 Luật Bảo vệ và kiểm dịch
thực vật, Cục Bảo vệ thực vật trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn loại bỏ khỏi Danh mục.
3. Thuốc bảo vệ thực vật
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; điểm a, b khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ và
kiểm dịch thực vật chỉ được sản xuất, nhập khẩu tối đa 01 năm, được buôn bán, sử
dụng tối đa 02 năm kể từ ngày quyết định loại thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hiệu lực.
1. Đăng ký chính thức,
gồm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật
chứa hoạt chất chưa có trong Danh mục hoặc thuốc bảo vệ thực vật có sự kết hợp
mới về tỷ lệ, thành phần của các hoạt chất đã có trong Danh mục do tổ chức, cá
nhân sáng chế ở nước ngoài và đã được đăng ký sử dụng ở nước ngoài;
b) Thuốc bảo vệ thực vật
chứa hoạt chất chưa có trong Danh mục hoặc thuốc bảo vệ thực vật có sự kết hợp
mới về tỷ lệ, thành phần của các hoạt chất đã có trong Danh mục do tổ chức, cá
nhân sáng chế trong nước và được Hội đồng khoa học do Cục Bảo vệ thực vật thành
lập đề xuất Cục Bảo vệ thực vật công nhận là một loại thuốc bảo vệ thực vật.
2. Đăng ký bổ sung, gồm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật
đã có tên thương phẩm trong Danh mục nhưng bổ sung phạm vi sử dụng, thay đổi liều
lượng sử dụng, cách sử dụng, dạng thành phẩm, thay đổi hàm lượng hoạt chất;
b) Thuốc bảo vệ thực vật
chứa hoạt chất đã có trong Danh mục nhưng đăng ký tên thương phẩm khác.
Hotline: 0903520599-Ms
Hoàng Diễm
Email: vietcert.kinhdoanh64@gmail.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét